Các biến thể của lớp Junsen (lớp tàu ngầm)

Tàu ngầm kiểu Junsen được chia thành bốn lớp phụ:

  • Junsen I (巡潜一型(伊一型), Junsen 1-gata, lớp I-1 ?)
  • Junsen I Mod. (巡潜一型改(伊五型), Junsen 1-gata Kai, lớp I-5 ?)
  • Junsen II (巡潜二型(伊六型), Junsen 2-gata, lớp I-6 ?)
  • Junsen III (巡潜三型(伊七型), Junsen 3-gata, lớp I-7 ?).

Junsen I (lớp I-1)

I-1 vào năm 1930
Đặc điểm khái quát
Trọng tải choán nước
  • 1.970 tấn Anh (2.002 t) (nổi)
  • 2.791 tấn Anh (2.836 t) (lặn)
Chiều dài97,50 m (319 ft 11 in)
Sườn ngang9,22 m (30 ft 3 in)
Chiều cao7,58 m (24 ft 10 in)
Mớn nước4,94 m (16 ft 2 in)
Công suất lắp đặt
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 24.400 nmi (45.200 km) ở tốc độ 10 kn (19 km/h; 12 mph) (nổi)
  • 60 nmi (110 km) ở tốc độ 3 kn (5,6 km/h; 3,5 mph) (ngầm)
Tầm hoạt động545 tấn nhiên liệu
Độ sâu thử nghiệm75 m (246 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa75 sĩ quan và thủy thủ
Vũ khí

Nguồn gốc các tàu ngầm cỡ lớn của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được bắt đầu với chiếc U-142. Khi Thế Chiến I chấm dứt, Nhật Bản nhận được sáu chiếc U-boat từ Đế quốc Đức như là khoản bồi thương chiến tranh. Hải quân Nhật đã sao chép một trong số chúng, chiếc U-125, thành kiểu tàu ngầm rải mìn lớp Kiraisen (lớp I-21). Tuy nhiên họ không tìm thấy một thiết kế tối ưu cho một kiểu tàu ngầm hạm đội, nên đã cùng với hãng Kawasaki Heavy Industries gửi nhiều sĩ quan kỹ thuật sang AnhĐức để sao chép các bản vẽ tàu ngầm tiên tiến. Kiểu Tàu ngầm lớp L Anh trở thành nguyên mẫu cho kiểu Kaidai I, lớp K của Anh trở thành nguyên mẫu cho kiểu Kaidai II, còn U-142 trở thành Junsen I.

Bốn chiếc được chế tạo trong giai đoạn từ năm 1923 đến năm 1929.

TàuXưởng chế tạoĐặt lườnHạ thủyHoàn tấtSố phận
I-1Kawasaki Shipbuilding12 tháng 3, 192315 tháng 10, 192410 tháng 3, 1926Bị các tàu corvette HMNZS MoaHMNZS Kiwi đánh chìm tại Guadalcanal, 29 tháng 1, 1943.
I-26 tháng 8, 192323 tháng 2, 192524 tháng 7, 1926Bị tàu khu trục USS Saufley đánh chìm phía Bắc Rabaul, 7 tháng 4, 1944.
I-31 tháng 11, 192408 tháng 6, 192530 tháng 11, 1926Bị xuồng phóng lôi PT-Boat USS PT-59 đánh chìm tại Kamimbo, 9 tháng 12, 1942.
I-417 tháng 4, 192622 tháng 5, 192824 tháng 12, 1929Bị tàu ngầm USS Seadragon đánh chìm phía Đông Nam Rabaul, 20 tháng 12, 1942.

Junsen I Cải tiến (lớp I-5)

Đặc điểm khái quát
Tầm hoạt động580 tấn nhiên liệu
Vũ khí
Máy bay mang theo1 × thủy phi cơ Yokosuka E6Y1
Hệ thống phóng máy bayhầm chứa máy bay
Ghi chúCác đặt tính khác tương tự Junsen I
I-5 vào năm 1932

Đây là phiên bản Junsen I được bổ sung một thủy phi cơ. Một chiếc được chế tạo.





TàuXưởng chế tạoĐặt lườnHạ thủyHoàn tấtSố phận
I-5Kawasaki Shipbuilding30 tháng 10, 192919 tháng 6, 193131 tháng 7, 1932Bị tàu hộ tống khu trục USS Wyman đánh chìm phía Đông Saipan, 19 tháng 7, 1944.

Junsen II (lớp I-6)

Đặc điểm khái quát
Trọng tải choán nước
  • 1.900 tấn Anh (1.930 t) (nổi)
  • 3.061 tấn Anh (3.110 t) (lặn)
Chiều dài98,50 m (323 ft 2 in)
Sườn ngang9,06 m (29 ft 9 in)
Chiều cao7,58 m (24 ft 10 in)
Mớn nước5,31 m (17 ft 5 in)
Công suất lắp đặt
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 20.000 nmi (37.000 km) ở tốc độ 10 kn (19 km/h; 12 mph) (nổi)
  • 65 nmi (120 km) ở tốc độ 3 kn (5,6 km/h; 3,5 mph) (ngầm)
Tầm hoạt động580 tấn nhiên liệu
Độ sâu thử nghiệm80 m (260 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa80 sĩ quan và thủy thủ
Vũ khí
Máy bay mang theo1 × thủy phi cơ Yokosuka E6Y1
Hệ thống phóng máy bay
I-6 vào năm 1935

Dự án S32. Đây là phiên bản Junsen I Cải tiến được bổ sung một máy phóng máy bay. Một chiếc được chế tạo trong khuôn khổ Chương trình Bổ sung Vũ khí Hải quân thứ nhất (Maru 1) năm 1931.



TàuXưởng chế tạoĐặt lườnHạ thủyHoàn tấtSố phận
I-6Xưởng tàu Kawasaki-Kōbe14 tháng 10, 193231 tháng 3, 193415 tháng 5, 1935Bị Toyokawa Maru đâm phải, tấn công và đánh chìm ngoài khơi Hachijo-Shima, 16 tháng 6, 1944.

Junsen III (lớp I-7)

Đặc điểm khái quát
Trọng tải choán nước
  • 2.231 tấn Anh (2.267 t) (nổi)
  • 3.583 tấn Anh (3.640 t) (lặn)
Chiều dài109,30 m (358 ft 7 in)
Sườn ngang9,10 m (29 ft 10 in)
Chiều cao7,70 m (25 ft 3 in)
Mớn nước5,26 m (17 ft 3 in)
Công suất lắp đặt
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 14.000 nmi (26.000 km) ở tốc độ 16 kn (30 km/h; 18 mph) (nổi)
  • 80 nmi (150 km) ở tốc độ 3 kn (5,6 km/h; 3,5 mph) (ngầm)
Tầm hoạt động800 tấn nhiên liệu
Độ sâu thử nghiệm100 m (330 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa100 sĩ quan và thủy thủ
Vũ khí
Máy bay mang theo1 × thủy phi cơ Watanabe E9W1
Hệ thống phóng máy bay
I-7 vào năm 1937

Dự án S33. Phiên bản này kết hợp những ưu điểm của Junsen II và Kaidai V. Hai chiếc được chế tạo trong khuôn khổ Chương trình Bổ sung Vũ khí Hải quân thứ hai (Maru 2) năm 1931.

Junsen III trở thành khuôn mẫu cho việc tiếp tục phát triển các lớp Type A (Kō), Type B (Otsu)Type C (Hei).

TàuXưởng chế tạoĐặt lườnHạ thủyHoàn tấtSố phận
I-7Xưởng vũ khí hải quân Kure12 tháng 9, 19343 tháng 7, 193531 tháng 3, 1937Hư hại bởi tàu khu trục USS Monaghan tại Kiska, 21 tháng 6, 1943. Bị đánh đắm, 5 tháng 7, 1943.
I-8Kawasaki-Kōbe Shipyard11- tháng 10, 193420 tháng 7, 19365 tháng 12, 1938Bị tàu khu trục USS Stockton đánh chìm phía Đông Nam Okinawa, 31 tháng 3, 1945.